Quản trị chiến lược là gì? Tại sao quản trị chiến lược lại đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa lớn lao trong hoạt động kinh doanh và sự bền vững của bất cứ doanh nghiệp nào? Những cơ sở lý luận về quản trị chiến lược trong bài viết này Luận Văn 24 chuyên làm thuê khóa luận sẽ giúp bạn trả lời các vấn đề trên.

1. Khái niệm quản trị chiến lược
Hoạt động kinh doanh ngày nay được đặt trong những điều kiện mới – khác nhiều so với trước đây. Nó không chỉ là những điều kiện truyền thống ít biến động, mà còn có điều kiện thị trường và sự cung cấp sản phẩm mới của cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ đầy sống động. Sự hoạt động của doanh nghiệp gắn với toàn cục của nền kinh tế với sự hòa nhập khu vực và quốc tế bằng sự tìm kiếm và phát huy lợi thế so sánh, trong môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt và dữ dội. Trước những điều kiện ấy, những nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp không có những kiến kiến thức về quản trị chiến lược hiện đại thì không thể nắm bắt và xử lý đúng những điều kiện trên. Do vậy câu hỏi được đặt ra là: “Tại sao phải quản trị chiến lược?”. Để trả lời cho câu hỏi trên ta có những nguyên nhân sau:Môi trường kinh doanh phức tạp và luôn biến động.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải thích ứng tốt với môi trường bên ngoài hơn là dựa vào nỗ lực nội tại.
Nhiệm vụ của nhà quản trị là nỗ lực phân tích môi trường và xây dựng nên một chiến lược tương thích với các điều kiện môi trường.
Quản trị chiến lược giúp cho sự vận hành của doanh nghiệp có tính hiệu quả và linh động cao đối với môi trường.
Không gì bi thảm hơn cho doanh nghiệp bằng việc xuôi tay trước những biến động của thị trường.
Quản trị chiến lược cung cấp một tầm nhìn dài hạn cho nhà lãnh đạo công ty, nhà quản lý doanh nghiệp về sự phát triển của công ty trong tương lai. Nếu chỉ chú trọng đối phó những áp lực ngắn hạn thì sẽ rất dễ gây ra sai lầm.
Để hoạch định chiến lược, các nhà quản trị phải tự trả lời 3 câu hỏi sau:
- Chúng ta là ai?
- Chúng ta nên làm gì?
- Chúng ta sẽ ở đâu trong tương lai?
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược là một quá trình sắp xếp linh hoạt các chiến lược, tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, nó bao gồm nhân lực, lãnh đạo, kỹ thuật và cả phương pháp xử lý.
Quản trị chiến lược là quá trình xác định các mục tiêu chiến lược của tổ chức, xây dựng các chính sách và kế hoạch để đạt được các mục tiêu và phân bổ các nguồn lực của tổ chức cho việc thực hiện các chính sách, kế hoạch này.
Quản trị chiến lược là tổng thể bị tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị và khách thể quản trị một cách thường xuyên, liên tục nhằm xây dựng và xác định tầm nhìn mục tiêu mà doanh nghiệp cần hướng tới trên cơ sở khai thác tiềm năng thế mạnh, hạn chế yếu kém, tranh thủ cơ hội, đẩy lùi nguy cơ, biến nỗ lực và ý chí của mỗi cá nhân thành ý chí và nỗ lực của các tổ chức quản trị.
Quản trị chiến lược là khoa học và nghệ thuật về chiến lược nhằm xây dựng phương hướng và mục tiêu kinh doanh, triển khai, thực hiện kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trên cơ sở nguồn lực hiện có nhằm giúp cho mỗi tổ chức có thể đạt được các mục tiêu dài hạn của nó.
Quản trị chiến lược là tiến trình của việc xem xét môi trường hiện tại và tương lai, định dạng ra những nhiệm vụ, mục tiêu và thực thi, kiểm soát, đo lường những hoạt động nhằm đạt được những nhiệm vụ và mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp trong một môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động (Nguồn: Business strategy and police – Garry D.Smith; Danny R. Arnold, Bobby G. Bizzell)
Như vậy, dù được diễn đạt bằng những cách khác nhau nhưng nhiệm vụ quản trị chiến lược luôn bao gồm bốn phần chính: Rà soát các yếu tố môi trường; xây dựng chiến lược; thực thi chiến lược; đo lường và kiểm soát.
Chiến lược là gì?
Nói đến quản trị chiến lược thì phải hiểu chiến lược là gì?. Có nhiều định nghĩa về chiến lược như sau:
Một cách đơn giản nhất, chiến lược được hiểu là những kế hoạch được thiết lập hoặc những hành động được thực hiện trong nỗ lực nhằm đạt tới các mục đích của tổ chức.
Chiến lược trong kinh doanh là một bản phác thảo tương lai bao gồm các mục tiêu mà doanh nghiệp phải đạt được cũng như các phương tiện cần thiết để thực hiện các mục đó.
Chiến lược trong kinh doanh là những biện pháp cạnh tranh và các phương pháp tiếp cận kinh doanh để làm hài lòng khách hàng và đạt mục tiêu kinh doanh.
Quan điểm của Micheal E. Porter: Phát triển chiến lực kinh doanh là phát triển vị thế cạnh tranh thông qua phát triển các lợi thế cạnh tranh.
Chiến lược là sự sáng tạo ra vị thế có giá trị và độc đáo bao gồm các hoạt động khác biệt. Cốt lõi của thiết lập vị thế chiến lược là việc lựa chọn các hoạt động khác với các nhà cạnh tranh.
Chiến lược là sự lựa chọn, đánh đổi trong cạnh tranh. Điểm cốt lõi là chọn những gì cần thực hiện và những gì không thực hiện.
Chiến lược là việc tạo ra sự phù hợp giữa tất cả các hoạt động của công ty. Sự thành công của chiến lược phụ thuộc vào việc thực hiện tốt các hoạt động và sự hội nhập, hợp nhất của chúng.
(Nguồn: M.E. Porter. “What is Strategy”. Harvard Business Review, November – December, 1996)
2. Vai trò và ý nghĩa của quản trị chiến lược
2.1. Vai trò
Vai trò của quản trị chiến lược là ở chỗ nó sẽ giúp tổ chức, doanh nghiệp:- Đạt đến những mục tiêu của tổ chức, doanh nghiệp
- Quan tâm đến các nhân vật hữu quan một cách rộng lớn Gắn sự phát triển ngắn hạn trong bối cảnh dài hạn.
- Tập trung sự quan tâm đến cả hiệu suất và hiệu quả.
2.2. Ý nghĩa
Giúp tổ chức xác định rõ hướng đi của mình trong tương lai, giúp doanh nghiệp trả lời các câu hỏi cốt lõi: “Làm sản phẩm gì?”, “Bán cho thị trường nào?”, “Gia nhập chuỗi cung ứng nào và nhập vào vị trí nào trong chuỗi…?”Giúp các nhà quản trị thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ của tổ chức, giúp tổ chức luôn luôn ở thế chủ động, nắm bắt kịp thời các cơ hội, biến nguy cơ thành cơ hội, lật ngược tình thế, chiến thắng đối thủ cạnh tranh, phát triển bền vững và hiệu quả.
Giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn, các chiến lược kinh doanh tốt hơn
Giúp tổ chức hoạt động có hiệu quả hơn, quản trị chiến lược giúp mọi thành viên thấy rõ tầm nhìn, sứ mạng, các mục tiêu của tổ chức, từ đó thu hút được mọi người (quản trị viên, các cấp nhân viên) vào quá tình quản trị chiến lược, giúp thống nhất hành động, tập trung sứ mạng của tổ chức để thực hiện mục tiêu chung.
3. Các cấp độ trong quản trị chiến lược
Tùy theo mô hình của công ty, ta sẽ có các cấp độ quản trị khác nhau:Chiến lược cấp công ty (Corporate Strategy): Công ty cần xác định những vấn đề sau:
– Doanh nghiệp đang kinh doanh hoặc sẽ kinh doanh cái gì?
– Hình thái quản lý ra sao giữa các lĩnh vực kinh doanh (độc lập hay có kết hợp với các lĩnh vực kinh doanh khác)
– Mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp
– Xây dựng những mục tiêu dài hạn và những chiến lược cơ bản.
Chiến lược cấp kinh doanh (Business strategy):
– Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng lĩnh vực kinh doanh.
– Những đóng góp cụ thể cho chiến lược chung của công ty trong phạm vi giới hạn từng lĩnh vực hoạt động.
– Xây dựng mục tiêu tương đối cụ thể và phải phù hợp với chiến lược công ty.
– Chiến lược xây dựng ở cấp độ này nhằm đạt được những mục tiêu của công ty.
Chiến lược cấp bộ phận chức năng (Functional strategy): – Xác định ra chiến lược cụ thể cho mỗi bộ phận chức năng.
– Nhiệm vụ và mục tiêu phải hỗ trợ cho việc đạt được những nhiệm vụ và mục tiêu của chiến lược cấp kinh doanh và chiến lược cấp công ty.
– Được xây dựng với mức độ cụ thể, chi tiết cao và phải phù hợp và hỗ trợ cho những mục tiêu đã vạch ra ở cấp độ chiến lược kinh doanh.
– Thường mang tính ngắn hạn.
Hiện tại, chúng tôi đang cung cấp dịch vụ làm báo cáo thuê , dịch vụ viết assignment , ho tro spss … chuyên nghiệp nhất thị trường. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ từ A-Z.
4. Quá trình hoạch định chiến lược
Phân tích môi trườngRà soát và phân tích những thông tin liên quan đến môi trường bên ngoài và nội tại của doanh nghiệp
Vai trò của việc phân tích môi trường:
– Cung cấp cơ sở cho việc thiết lập lên nhiệm vụ và những mục tiêu
– Xác định những gì cần phải làm để hoàn thành nhiệm vụ và đạt được những mục tiêu
– Xác định nhiệm vụ và những mục tiêu
Những mục tiêu mà doanh nghiệp phải đạt được được chia làm ba dạng:
– Nhiệm vụ – sứ mạng (Mission): Là mục tiêu mang tính chất bao quát nhất, nêu ra lý do cơ bản nhất cho sự tồn tại của doanh nghiệp
– Mục tiêu dài hạn (Long-run goals) và
– Mục tiêu ngắn hạn (Short-run goals): Hướng vào những mục tiêu cụ thể hơn
Phân tích và lựa chọn chiến lược
Chọn ra một sự kết hợp tương thích giữa chiến lược công ty (corporate), chiến lược kinh doanh (business) và chiến lược của các bộ phận chức năng (functional).
Những thủ thuật (procedure) bao gồm những phương pháp và kỹ thuật hành động, vạch ra những đường hướng cụ thể doanh nghiệp sẽ làm gì trong những tình huống cụ thể.
Thực thi chiến lược
Thực hiện đúng những việc đã vạch ra theo đúng lịch trình nhằm đạt được những mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Được phân bổ theo trách nhiệm và quyền hạn của từng cá nhân và bộ phận trong doanh nghiệp nhằm đạt được từ những mục tiêu cụ thể nhất đến những mục tiêu bao quát nhất và cuối cùng là hoàn thành nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Việc thực thi chiến lược đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ và tương thích giữa các bộ phận với nhau và với những mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Đo lường và kiểm soát việc thực hiện chiến lược
Thu thập và phân tích những thông tin phản hồi về việc thực thi chiến lược nhằm xác định những sai lệch trong quá trình thực hiện.
Rà soát những thông tin biến động từ môi trường nhằm có những thay đổi chiến lược kịp thời tương thích với những biến động đó (thông thường doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình những kế hoạch dự phòng)
#LV24 , #luan_van_24 , #luận_văn_24 , #dịch_vụ_chỉnh_sửa_luận_văn , #làm_đồ_án_thuê , #làm_chuyên_đề_tốt_nghiệp
Xem thêm: https://luanvan24.com/co-so-ly-luan-ve-quan-tri-chien-luoc/
Nhận xét
Đăng nhận xét