Chuyển đến nội dung chính

Tổng quan về giả thuyết nghiên cứu

 

1. Khái niệm giả thuyết nghiên cứu là gì?

Giả thuyết nghiên cứu là sự suy đoán khoa học để trả lời cho câu hỏi hay vấn đề nghiên cứu khoa học, được kiểm chứng bằng các cơ sở lý luận hoặc thực nghiệm.

Xem thêm về

2. Vai trò của giả thuyết trong nghiên cứu 

Giả thuyết là khởi điểm của mọi nghiên cứu khoa học, không có khoa học nào mà lại không có giả thuyết nghiên cứu. 

Có một giả thuyết sai, vẫn hơn không có một giả thuyết nào cả (Mendeleev). Tiêu chí xem xét một giả thuyết nghiên cứu: 

  • Phải được xây dựng trên cơ sở các sự kiện được quan sát.
  • Không được trái với những lý thuyết đã được xác nhận tính đúng đắn về mặt khoa học .
  • Phải có thể kiểm chứng bằng lý thuyết hoặc thực nghiệm.

3. Chức năng của giả thuyết nghiên cứu khoa học

Chức năng cơ bản của giả thuyết nghiên cứu chính là phán đoán.

Phán đoán là một thao tác logic nhờ đó người ta nối liền các khái niệm để khẳng định khái niệm này là hoặc không phải khái niệm kia.

Một số loại hình phán đoán

Có bao nhiêu loại hình phán đoán trong logic học hình thức thì có bấy nhiêu loại giả thuyết được sử dụng trong NCKH. 

  • Phán đoán đơn: chỉ do một phán đoán tạo thành
  • Phán đoán khẳng định “S là P
  • Phán đoán phủ định “S không là P”
  • Phán đoán hoặc nhiên “S có thể là”
  • Phán đoán minh nhiên “Trong trường hợp này S là P
  • Phán đoán riêng “Có một số S là (hoặc không là) P”
  • Phán đoán đơn nhất “Chỉ duy nhất có S là (hoặc không là) P”
  • Phán đoán phức hợ
  • Phán đoán liên kết: bao gồm một số phán đoán đơn được nối với nhau bởi các từ liên kết “và”, “nhưng”, “mà”, “song”, “cũng”, “đồng thời”…
  • Phán đoán lựa chọn: bao gồm một số phán đoán đơn được nối với nhau bởi từ “hoặc”
  • Phán đoán giải định: bao gồm một số phán đoán đơn được nối với nhau theo kết cấu “nếu… thì”
hinh-anh-gia-thuyet-nghien-cuu-la-gi-2

4. Nội dung khoa học của giả thuyết nghiên cứu

Một giả thuyết nghiên cứu được xây dựng nhằm: 

  • Phát hiện quy luật
  • Mô tả giải thích nguyên nhân vận động của sự vật hoặc hiện tượng 
  • Sáng tạo nguyên lý những giải pháp phục vụ cho các hoạt động xã hội khác nhau của con người 

5. 3 loại hình nghiên cứu theo mục tiêu chính

Tuỳ thuộc mục tiêu nghiên cứu và sản phẩm thu nhận sau nghiên cứu và sản phẩm thu nhận sau nghiên cứu này ta chia làm những loại hình nghiên cứu khác nhau: 

  • Nghiên cứu cơ bản 
  • Nghiên cứu ứng dụng
  • Nghiên cứu triển khai 
Xem thêm: https://luanvan24.com/gia-thuyet-nghien-cuu-la-gi/ 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Nguồn gốc giai cấp trong xã hội

  Các loại nguồn gốc giai cấp  1. Nguồn gốc hình thành giai cấp vô sản Nguồn gốc giai cấp vô sản, giai cấp vô sản được hình thành và phát triển, trong hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa. Nguồn gốc giai cấp vô sản:  Vào những năm cuối thế kỷ XVIII, do sự phát triển của cuộc cách mạng lần thức nhất tại Anh, áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng, các nhà máy, xí nghiệp, đồn điển hình thành một các nhanh chóng. Các nông dân không có đất canh tác, hoặc bị bắt vào làm cho các xí nghiệp nhà máy, từ đó giai cấp vô sản ra đời. (Giai cấp vô sản gồm công nhân, nông dân, tri thức,.. trong đó giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho giai cấp vô sản). Đời sống của giai cấp vô sản:  Vì là giai cấp không có sở hữu về tư liệu sản xuất, nên đời sống của giai cấp vô sản mà đại diện là công nhân bị chèn ép rất nặng nề, làm công việc nặng nhọc nhưng tiền lương không được bao nhiêu, rất nhiều công nhân đã bỏ mạng lại các đồn điền, xí nghiệp. Nên mâu thuẫn giữa hai giai cấp ...

Chu kỳ sống của sản phẩm là gì?

  1. Chu kỳ sống của sản phẩm là gì? Chu kỳ sống của sản phẩm là gì Chu kỳ sống của sản phẩm  (Product Life Cycle) là thuật ngữ chỉ quá trình biến đổi doanh thu và lợi nhuận của một sản phẩm từ khi nó được tung ra thị trường cho đến khi nó được rút hẳn khỏi thị trường. Khái niệm này được quản lý và các chuyên gia tiếp thị sử dụng như một yếu tố quyết định để lên  chiến lược marketing mix  phù hợp với từng giai đoạn xem khi nào thì phù hợp để tăng quảng cáo, giảm giá, mở rộng sang thị trường mới hay thiết kế lại sản phẩm. 2. 4 giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm Chu kỳ sống của sản phẩm bất kỳ đều được thể hiện qua  4 giai đoạn  đó là:  Triển khai, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái. Một sản phẩm bắt đầu với một ý tưởng và trong giới hạn của kinh doanh hiện đại, nó không có khả năng đi xa hơn cho đến khi nó trải qua nghiên cứu và phát triển và được coi là khả khi, có khả năng sinh lời. Tại thời điểm đó, sản phẩm được s...

Lý thuyết hành vi người tiêu dùng

  1. Khái niệm về hành vi người tiêu dùng Khái niệm về hành vi người tiêu dùng Hành vi người tiêu dùng là  một khái niệm bao hàm nhiều nội dung, được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực với nhiều cách tiếp cận. Các nhà kinh tế học cổ điển định nghĩa hành vi người tiêu dùng là một sự lựa chọn hợp lý. Samuelson (1938) cho rằng hành vi của một cá nhân có thể được xem như là một loạt các lựa chọn hợp lý.  Lựa chọn hợp lý là lựa chọn những hành động tốt nhất thỏa mãn mục tiêu cá nhân. Chính sự lựa chọn hợp lý này cho phép dự đoán được hành vi tiêu dùng.  Lựa chọn hợp lý là hành vi có thể lượng hoá được thông qua tối đa hoá một số hàm toán học phù hợp với các biến số hành vi và môi trường. Khi môi trường thay đổi, hành vi người tiêu dùng cũng thay đổi theo, tuân theo quy luật hàm số toán học.  1.1. Theo quan điểm, kinh tế học Theo quan điểm của kinh tế học, người tiêu dùng được giả định là  con người duy lý.  Vì vậy, hành vi tiêu dùng là những hành động mộ...