Chuyển đến nội dung chính

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC LÀ GÌ? [ UPDATE 2021]

 

1. 4 Khái niệm cần biết 

1.1. Ngân sách nhà nước là gì? 

Ngan-sach-nha-nuoc-la-gi
Ngân sách nhà nước là gì?
  • Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. (Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015.)
  • Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước và của hàng hóa, tiền tệ. Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực thực hiện duy trì và phát triển xã hội thường quy định các khoản thu mang tính bắt buộc các đối tượng trong xã hội phải đóng góp để đảm bảo chi tiêu cho bộ máy Nhà nước, quân đội, cảnh sát, giáo dục. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của các chế độ xã hội, nhiều khái niệm về ngân sách nhà nước đã được đề cập theo các góc độ khác nhau.
  • Trong thực tiễn hoạt động Ngân sách nhà nước là hoạt động thu (tạo thu) và chi tiêu (sử dụng) quỹ tiền tệ của Nhà nước, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị.

1.2. Quản lý ngân sách nhà nước là gì? 

  • Quản lý ngân sách nhà nước được biết tới trong tiếng Anh là “State budget management”. 
Quan-ly-ngan-sach-nha-nuoc-State-budget-management-la-gi
State budget management – Quản lý ngân sách nhà nước là gì?
  • Quản lý ngân sách nhà nước được định nghĩa là hoạt động của các chủ thể quản lý ngân sách nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của ngân sách nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã định. 
  • Quản lý ngân sách nhà nước thực chất là hành động quản lý thu, chi và cân đối hệ thống ngân sách nhà nước. 

1.3. Chi ngân sách nhà nước 

  • Chi ngân sách Nhà nước là quá trình sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước theo nguyên tắc nhất định/ đã được quy định, lên dự thảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước. 
  • Trên thực tế, chi ngân sách Nhà nước chính là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của Nhà nước.

1.4. Quản lý chi ngân sách nhà nước

  • Quản lý chi Ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung theo hệ thống nhằm chi tiêu phục vụ cho bộ máy cũng như thực hiện các chức năng của Nhà nước.
  • Thực chất quản lý chi Ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách với mục tiêu đảm bảo quá trình chi tối ưu và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu kinh tế- xã hội.

2. Hệ thống ngân sách nhà nước bao gồm những gì? 

He-thong-ngan-sach-nha-nuoc-bao-gom-nhung-gi
Hệ thống ngân sách nhà nước bao gồm những gì?

Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể các ngân sách của các cấp chính quyền trong hệ thống nhà nước. Chế độ xã hội và vấn đề phân chia lãnh thổ hành chính sẽ là yếu tố tác động tới tổ chức hệ thống ngân sách. Đa phần tại các quốc gia, trong đó có Việt Nam, hệ thống ngân sách sẽ được tổ chức theo hệ thống của cơ quan hành chính. 

2.1. Nguồn thu ngân sách 

Khoản 1 Điều 5 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 quy định các nguồn thu ngân sách bao gồm:

  • Thuế, phí, lệ phí mang tính chất thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, phí bảo trì đường bộ, lệ phí công chứng…)
  • Hoạt động sự nghiệp có thu của các đơn vị sự nghiệp công ( trường học công, bệnh viện công, viện nghiên cứu, trung tâm thể thao…) Hiện nay, thu của các đơn vị này đang chuyển dần sang cơ chế giá dịch vụ.
  • Vay, viện trợ không hoàn lại  ( phát hành công trái, trái phiếu chính phủ, các khoản vay ODA hoặc vay ưu đãi của chính phủ…)
  • Nguồn thu khác: Lợi tức góp vốn từ tổ chức kinh tế, thu hồi vốn từ tổ chức kinh tế, bán và cho thuê tài sản nhà nước, đóng góp tự nguyện.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Nguồn gốc giai cấp trong xã hội

  Các loại nguồn gốc giai cấp  1. Nguồn gốc hình thành giai cấp vô sản Nguồn gốc giai cấp vô sản, giai cấp vô sản được hình thành và phát triển, trong hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa. Nguồn gốc giai cấp vô sản:  Vào những năm cuối thế kỷ XVIII, do sự phát triển của cuộc cách mạng lần thức nhất tại Anh, áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng, các nhà máy, xí nghiệp, đồn điển hình thành một các nhanh chóng. Các nông dân không có đất canh tác, hoặc bị bắt vào làm cho các xí nghiệp nhà máy, từ đó giai cấp vô sản ra đời. (Giai cấp vô sản gồm công nhân, nông dân, tri thức,.. trong đó giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho giai cấp vô sản). Đời sống của giai cấp vô sản:  Vì là giai cấp không có sở hữu về tư liệu sản xuất, nên đời sống của giai cấp vô sản mà đại diện là công nhân bị chèn ép rất nặng nề, làm công việc nặng nhọc nhưng tiền lương không được bao nhiêu, rất nhiều công nhân đã bỏ mạng lại các đồn điền, xí nghiệp. Nên mâu thuẫn giữa hai giai cấp ...

Chu kỳ sống của sản phẩm là gì?

  1. Chu kỳ sống của sản phẩm là gì? Chu kỳ sống của sản phẩm là gì Chu kỳ sống của sản phẩm  (Product Life Cycle) là thuật ngữ chỉ quá trình biến đổi doanh thu và lợi nhuận của một sản phẩm từ khi nó được tung ra thị trường cho đến khi nó được rút hẳn khỏi thị trường. Khái niệm này được quản lý và các chuyên gia tiếp thị sử dụng như một yếu tố quyết định để lên  chiến lược marketing mix  phù hợp với từng giai đoạn xem khi nào thì phù hợp để tăng quảng cáo, giảm giá, mở rộng sang thị trường mới hay thiết kế lại sản phẩm. 2. 4 giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm Chu kỳ sống của sản phẩm bất kỳ đều được thể hiện qua  4 giai đoạn  đó là:  Triển khai, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái. Một sản phẩm bắt đầu với một ý tưởng và trong giới hạn của kinh doanh hiện đại, nó không có khả năng đi xa hơn cho đến khi nó trải qua nghiên cứu và phát triển và được coi là khả khi, có khả năng sinh lời. Tại thời điểm đó, sản phẩm được s...

Lý thuyết hành vi người tiêu dùng

  1. Khái niệm về hành vi người tiêu dùng Khái niệm về hành vi người tiêu dùng Hành vi người tiêu dùng là  một khái niệm bao hàm nhiều nội dung, được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực với nhiều cách tiếp cận. Các nhà kinh tế học cổ điển định nghĩa hành vi người tiêu dùng là một sự lựa chọn hợp lý. Samuelson (1938) cho rằng hành vi của một cá nhân có thể được xem như là một loạt các lựa chọn hợp lý.  Lựa chọn hợp lý là lựa chọn những hành động tốt nhất thỏa mãn mục tiêu cá nhân. Chính sự lựa chọn hợp lý này cho phép dự đoán được hành vi tiêu dùng.  Lựa chọn hợp lý là hành vi có thể lượng hoá được thông qua tối đa hoá một số hàm toán học phù hợp với các biến số hành vi và môi trường. Khi môi trường thay đổi, hành vi người tiêu dùng cũng thay đổi theo, tuân theo quy luật hàm số toán học.  1.1. Theo quan điểm, kinh tế học Theo quan điểm của kinh tế học, người tiêu dùng được giả định là  con người duy lý.  Vì vậy, hành vi tiêu dùng là những hành động mộ...