Chuyển đến nội dung chính

Cách trình bày báo cáo thực tập tốt nghiệp đạt điểm 10

 

1. Cấu trúc của 1 bài mẫu làm báo cáo thực tập chuẩn

Cau-truc-7-phan-cua-1-bai-mau-bao-cao-chuan
Cấu trúc 7 phần của 1 bài mẫu báo cáo chuẩn

Trong một báo cáo thực tập chuẩn, bạn cần thể hiện đầy đủ và chú ý các nội dung sau.

1.1. Trang bìa 

  • Mỗi đơn vị lại có những yêu cầu cụ thể về cách trình bày bìa trong báo cáo thực tập. Hầu hết bạn đều có thể tìm thấy mẫu hoặc các nội dung cần được thể hiện trong văn bản hướng dẫn thực hiện báo cáo thực tập của trường. 
  • Ngoài ra, một báo cáo thực tập cần có 2 bìa: bìa ngoài và bìa trong. Nhìn chung hai trang này được trình bày giống nhau. 

1.2. Trang “Xác nhận của nơi thực tập” (hoặc của giảng viên hướng dẫn nếu thực tập tại trường) 

  • Thường thì trang này thường bao gồm nhận xét của giảng viên hướng dẫn hoặc kèm luôn nhận xét của đơn vị thực tập. Bạn có thể tham khảo cụ thể hơn yêu cầu của trường mình về văn bản này. 
  • Xác nhận của nơi thực tập thường không được đánh số trang, có thể trình bày ở đầu hoặc ở cuối báo cáo thực tập tùy theo từng trường. 

1.3. Phần mở đầu của báo cáo thực tập

  • Phần mở đầu của bài báo cáo thực tập thường không được đánh số trang. 
  • Bạn cần viết ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, đủ các nội dung cần thiết và thu hút được người đọc tham khảo sâu hơn báo cáo thực tập của mình. 
  • Bạn có thể tham khảo một số mẫu hoặc cách viết để có cái nhìn tổng quát hơn về phần này tại bài viết: Lời mở đầu báo cáo thực tập được chọn lọc 2021

1.4. Trang “Mục lục” 

  • Mục lục là phần không thể thiếu không chỉ đối với báo cáo thực tập. Mục lục được dùng để đánh dấu các phần nội dung trong bài, giúp cho người đọc dễ dàng theo dõi và tìm kiếm nội dung khi cần thiết.
  • Phần này thường không đánh số trang. 
Muc-luc-khong-danh-so-trang
Mục lục không đánh số trang

1.5. Trang “Danh mục các bảng biểu, sơ đồ, hình”,.. 

  • Trong các quy tắc trình bày báo cáo thực tập chuẩn, bạn cần bổ sung trong báo cáo danh mục các biểu đồ, sơ đồ hình, danh mục các từ viết tắt,… 
  • Các phần này sẽ không được đánh số trang.

1.6. Các trang nội dung.

  • Các trang nội dung chính là phần quan trọng nhất mà bạn cần quan tâm trong cách viết báo cáo thực tập của mình. Bạn cần đảm bảo các tiêu chuẩn cụ thể về font chữ, cỡ chữ,…
  • Ngoài ra, các nội dung, luận điểm cũng cần được thể hiện mạch lạc, thông minh và theo một đường lập luận cụ thể.

1.7. Các trang Phụ lục Trang “Tài liệu tham khảo”

  • Cuối cùng, bạn cần bổ sung phụ lục trong báo cáo thực tập của mình. Trong cách trình bày 1 báo cáo thực tập chuẩn luôn bao gồm các hướng dẫn cụ thể về cách viết phụ lục hay các “Tài liệu tham khảo” 
  • Phần này có các yêu cầu và quy định riêng, bạn có thể tham khảo để viết sao cho đúng. 

2. Quy chuẩn trong cách trình bày báo cáo thực tập

Trong cách trình bày báo cáo thực tập, nhìn chung bạn cần chú ý đến 2 phần cụ thể: hình thức và nội dung của báo cáo thực tập. Cụ thể như sau. 

2.1. Về hình thức của báo cáo thực tập 

Quy-chuan-ve-hinh-thuc-cua-bao-cao-thuc-tap
Quy chuẩn về hình thức của báo cáo thực tập

Trình bày báo cáo thực tập của mình, bạn cần lưu ý đảm bảo các yêu cầu cụ thể về mặt hình thức. Các yêu cầu này thường được quy định cụ thể theo từng đơn vị. Format báo cáo thực tập thường thấy được quy định như sau: 

  • Khổ giấy A4
  • Bìa là loại giấy cứng khổ giấy A4, màu xanh, không sử dụng bìa thơm.
  • Viết theo chương, mục, các tiểu mục. Mỗi trang được trình bày theo quy định.
  • Chữ viết ở các trang của báo cáo là size 13, Font Unicode Times New Roman, không được dùng các kiểu chữ dạng thư pháp.
  • Giãn dòng một đoạn văn: 1.3. Before, After: 6pt.
  • Thụt đầu dòng đầu tiên của đoạn văn: 1.25 cm.
  • Đoạn văn được canh đều 2 bên.
  • Bắt đầu đánh số trang từ trang đầu tiên của chương 1.
  • Không được trích các câu tục ngữ, thành ngữ, sử dụng các hoa văn, hình vẽ để trang trí hoặc làm đề dẫn ở đầu mỗi trang, mỗi chương, mục,…,  
  • Các chú thích phải đánh số và viết ghi chú ở cuối mỗi trang.
  • Hạn chế viết tắt, nếu phải viết tắt phải mở ngoặc và đóng ngoặc (…) để giải nghĩa ngay từ các chữ viết tắt đầu tiên, sau đó liệt kê thành trang, đưa vào sau các trang Danh mục các Bảng biểu, sơ đồ, hình,…
  • Cách đánh số các chương mục, tiểu mục phải theo quy định.
  • Thực hiện mục lục tự động.Độ dài báo khoảng 25-30 trang (không bắt buộc, có thể nhiều hơn)

Đây là các yêu cầu chung thường thấy trong hướng dẫn trình bày báo cáo thực tập của một đơn vị. Bạn cần lưu ý đặc điểm cụ thể ở trường mình để đảm bảo trình bày báo cáo thực tập đúng, chuẩn. 

Xem thêm cách trình bày báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Nguồn gốc giai cấp trong xã hội

  Các loại nguồn gốc giai cấp  1. Nguồn gốc hình thành giai cấp vô sản Nguồn gốc giai cấp vô sản, giai cấp vô sản được hình thành và phát triển, trong hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa. Nguồn gốc giai cấp vô sản:  Vào những năm cuối thế kỷ XVIII, do sự phát triển của cuộc cách mạng lần thức nhất tại Anh, áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng, các nhà máy, xí nghiệp, đồn điển hình thành một các nhanh chóng. Các nông dân không có đất canh tác, hoặc bị bắt vào làm cho các xí nghiệp nhà máy, từ đó giai cấp vô sản ra đời. (Giai cấp vô sản gồm công nhân, nông dân, tri thức,.. trong đó giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho giai cấp vô sản). Đời sống của giai cấp vô sản:  Vì là giai cấp không có sở hữu về tư liệu sản xuất, nên đời sống của giai cấp vô sản mà đại diện là công nhân bị chèn ép rất nặng nề, làm công việc nặng nhọc nhưng tiền lương không được bao nhiêu, rất nhiều công nhân đã bỏ mạng lại các đồn điền, xí nghiệp. Nên mâu thuẫn giữa hai giai cấp ...

Chu kỳ sống của sản phẩm là gì?

  1. Chu kỳ sống của sản phẩm là gì? Chu kỳ sống của sản phẩm là gì Chu kỳ sống của sản phẩm  (Product Life Cycle) là thuật ngữ chỉ quá trình biến đổi doanh thu và lợi nhuận của một sản phẩm từ khi nó được tung ra thị trường cho đến khi nó được rút hẳn khỏi thị trường. Khái niệm này được quản lý và các chuyên gia tiếp thị sử dụng như một yếu tố quyết định để lên  chiến lược marketing mix  phù hợp với từng giai đoạn xem khi nào thì phù hợp để tăng quảng cáo, giảm giá, mở rộng sang thị trường mới hay thiết kế lại sản phẩm. 2. 4 giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm Chu kỳ sống của sản phẩm bất kỳ đều được thể hiện qua  4 giai đoạn  đó là:  Triển khai, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái. Một sản phẩm bắt đầu với một ý tưởng và trong giới hạn của kinh doanh hiện đại, nó không có khả năng đi xa hơn cho đến khi nó trải qua nghiên cứu và phát triển và được coi là khả khi, có khả năng sinh lời. Tại thời điểm đó, sản phẩm được s...

Lý thuyết hành vi người tiêu dùng

  1. Khái niệm về hành vi người tiêu dùng Khái niệm về hành vi người tiêu dùng Hành vi người tiêu dùng là  một khái niệm bao hàm nhiều nội dung, được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực với nhiều cách tiếp cận. Các nhà kinh tế học cổ điển định nghĩa hành vi người tiêu dùng là một sự lựa chọn hợp lý. Samuelson (1938) cho rằng hành vi của một cá nhân có thể được xem như là một loạt các lựa chọn hợp lý.  Lựa chọn hợp lý là lựa chọn những hành động tốt nhất thỏa mãn mục tiêu cá nhân. Chính sự lựa chọn hợp lý này cho phép dự đoán được hành vi tiêu dùng.  Lựa chọn hợp lý là hành vi có thể lượng hoá được thông qua tối đa hoá một số hàm toán học phù hợp với các biến số hành vi và môi trường. Khi môi trường thay đổi, hành vi người tiêu dùng cũng thay đổi theo, tuân theo quy luật hàm số toán học.  1.1. Theo quan điểm, kinh tế học Theo quan điểm của kinh tế học, người tiêu dùng được giả định là  con người duy lý.  Vì vậy, hành vi tiêu dùng là những hành động mộ...