Chuyển đến nội dung chính

Mọi vấn đề xoay quanh câu hỏi "Tự doanh chứng khoán là gì"

Theo Luật chứng khoán, tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình. 

Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán, có cơ cấu tổ chức phức tạp và có tính chuyên nghiệp cao trên thị trường, do đó hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán mà các Công ty chứng khoán thực hiện có nhiều điểm khác biệt so với hoạt động đầu tư của các chủ thể khác trên thị trường chứng khoán.

2. 3 Đặc điểm của tự doanh chứng khoán

Sau khi giải đáp được thắc mắc Tự doanh chứng khoán là gì, bài viết sẽ cung cấp tới bạn đọc 3 đặc điểm chính của tự doanh chứng khoán, bao gồm: tính chuyên nghiệp cao; quy mô đầu tư lớn, đa dạng và tính rủi ro.

3-Dac-diem-cua-tu-doanh-chung-khoan
3 Đặc điểm của tự doanh chứng khoán

2.1. Tính chuyên nghiệp cao 

Một trong những đặc điểm nổi bật của tự doanh chứng khoán là tính chuyên nghiệp cao. Các cán bộ thực hiện hoạt động tự doanh cần có kiến thức chuyên sâu, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đúng đắn. Đồng thời, các cán bộ tự doanh cần có tính tự chủ và năng động trong các phạm vi, quy định ràng buộc chặt chẽ của đơn vị, nhằm mang lại hiệu suất công việc tốt nhất. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán luôn có mục đích, tính định hướng và nằm trong chiến lược lâu dài của công ty.

2.2. Quy mô đầu tư lớn, đa dạng

Với nền tảng tài chính được xây dựng vững chắc và các hoạt động mang tính chuyên nghiệp cao nên quy mô đầu tư tự doanh chứng khoán của các công ty thường lớn và đa dạng. Thông thường, hoạt động tự doanh thường hướng đến nhiều ngành nghề, thị trường ( cả trong và ngoài nước)

2.3. Có nhiều rủi ro

Hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán thường chứa đựng rất nhiều rủi ro. Bởi vậy đơn vị thường sử dụng các công cụ phòng vệ như option, future trong hoạt động đầu tư, chiến lược phát triển, chính sách quản lý danh mục đầu tư của công ty để giảm thiểu tối đa sự thất thoát, rủi ro. 

3. Mục đích của tự doanh chứng khoán

Việc hoạt động tự doanh chứng khoán của các đơn vị được hình thành và phát triển bởi 4 mục đích chính, bao gồm: kiếm lợi nhuận từ cổ phiếu, đầu tư góp vốn, bảo vệ giá, tạo lợi nhuận. 

3.1. Kiếm lợi nhuận từ cổ phiếu

Việc tự doanh chứng khoán sẽ mang lại lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và chênh lệch giá cho các đơn vị chứng khoán. Đồng thời, đơn vị cũng có thể bù được phần mất giá khi giá cổ phiếu bị giảm. 

Muc-dich-kiem-loi-nhuan-tu-co-phieu-khi-tu-doanh-chung-khoan
Mục đích kiếm lợi nhuận từ cổ phiếu khi tự doanh chứng khoá

3.2. Đầu tư góp vốn 

Thông qua việc mua các loại cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi hoặc bao gồm quyền chuyển đổi, các đơn vị chứng khoán sẽ trở thành cổ đông của các công ty cổ phần. Các vấn đề liên quan hạn mức đầu tư đều được quy định cụ thể để bảo vệ quyền lợi song phương.

3.3. Bảo vệ giá 

Để bình ổn giá cả trước tình hình biến động của thị trường, các công ty chứng khoán sẽ thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán nhằm ổn định lại thị trường  theo yêu cầu can thiệp của cơ quan quản lý và tự bảo vệ mình hay khách hàng của mình khi thực hiện các đợt phát hành hay bảo lãnh phát hành.Để thực hiện việc này, các công ty chứng khoán cần có sự thống nhất hợp lực để tự phát hành dưới hình thức “tổ chức bảo trợ thị giá” tức là lập một tập đoàn tài chính (consortium).

3.4. Tạo lợi nhuận 

Mang lại lợi nhuận là mục đích cơ bản của kinh doanh nói chung, kinh doanh chứng khoán và tự doanh chứng khoán nói riêng. Với lợi thế về mặt thu thập và phân tích thông tin, các đơn vị có thể mua bán tích trữ hoặc giao dịch thu lợi nhuận chênh lệch từ chứng khoán trên thị trường. 

4. 4 yêu cầu với nghiệp vụ tự doanh chứng khoán 

Để hoạt động hiệu quả, bộ phận tự doanh chứng khoán cần tuân theo 4 yêu cầu: sự tách biệt trong quản lý, sự ưu tiên cho khách hàng và bình ổn giá thị trường. 

4.1. Sự tách biệt trong quản lý 

Theo luật pháp nước ta nói riêng và các nước nói chung, nghiệp vụ môi giới và tự doanh chứng khoán cần tách biệt rõ ràng về yếu tố con người, quy trình nghiệp vụ, vốn, tài sản của công ty để đảm bảo tối ưu quyền lợi của khách hàng và thị trường.

4.2. Sự ưu tiên cho khách hàng 

Do các đơn vị có ưu thế hơn về việc nắm bắt và phân tích thông tin, nên để đảm bảo bình ổn thị trường và không có sự cạnh tranh thiếu công bằng; nguyên tắc hàng đầu của các đơn vị khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh là ưu tiên giao dịch của khách hàng.

Yeu-cau-ve-su-uu-tien-danh-cho-khach-hang
Yêu cầu về sự ưu tiên dành cho khách hàng

4.3. Bình ổn giá thị trường

Theo luật, các công ty chứng khoán đều phải dành 1 tỷ lệ nhất định giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường. Theo đó, các đơn vị buộc phải mua chứng khoán khi giá bị giảm và bán ra khi giá tăng.


Xem thêm về chứng khoán: https://luanvan24.com/tu-doanh-chung-khoan-la-gi/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Nguồn gốc giai cấp trong xã hội

  Các loại nguồn gốc giai cấp  1. Nguồn gốc hình thành giai cấp vô sản Nguồn gốc giai cấp vô sản, giai cấp vô sản được hình thành và phát triển, trong hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa. Nguồn gốc giai cấp vô sản:  Vào những năm cuối thế kỷ XVIII, do sự phát triển của cuộc cách mạng lần thức nhất tại Anh, áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng, các nhà máy, xí nghiệp, đồn điển hình thành một các nhanh chóng. Các nông dân không có đất canh tác, hoặc bị bắt vào làm cho các xí nghiệp nhà máy, từ đó giai cấp vô sản ra đời. (Giai cấp vô sản gồm công nhân, nông dân, tri thức,.. trong đó giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho giai cấp vô sản). Đời sống của giai cấp vô sản:  Vì là giai cấp không có sở hữu về tư liệu sản xuất, nên đời sống của giai cấp vô sản mà đại diện là công nhân bị chèn ép rất nặng nề, làm công việc nặng nhọc nhưng tiền lương không được bao nhiêu, rất nhiều công nhân đã bỏ mạng lại các đồn điền, xí nghiệp. Nên mâu thuẫn giữa hai giai cấp ...

Chu kỳ sống của sản phẩm là gì?

  1. Chu kỳ sống của sản phẩm là gì? Chu kỳ sống của sản phẩm là gì Chu kỳ sống của sản phẩm  (Product Life Cycle) là thuật ngữ chỉ quá trình biến đổi doanh thu và lợi nhuận của một sản phẩm từ khi nó được tung ra thị trường cho đến khi nó được rút hẳn khỏi thị trường. Khái niệm này được quản lý và các chuyên gia tiếp thị sử dụng như một yếu tố quyết định để lên  chiến lược marketing mix  phù hợp với từng giai đoạn xem khi nào thì phù hợp để tăng quảng cáo, giảm giá, mở rộng sang thị trường mới hay thiết kế lại sản phẩm. 2. 4 giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm Chu kỳ sống của sản phẩm bất kỳ đều được thể hiện qua  4 giai đoạn  đó là:  Triển khai, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái. Một sản phẩm bắt đầu với một ý tưởng và trong giới hạn của kinh doanh hiện đại, nó không có khả năng đi xa hơn cho đến khi nó trải qua nghiên cứu và phát triển và được coi là khả khi, có khả năng sinh lời. Tại thời điểm đó, sản phẩm được s...

Lý thuyết hành vi người tiêu dùng

  1. Khái niệm về hành vi người tiêu dùng Khái niệm về hành vi người tiêu dùng Hành vi người tiêu dùng là  một khái niệm bao hàm nhiều nội dung, được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực với nhiều cách tiếp cận. Các nhà kinh tế học cổ điển định nghĩa hành vi người tiêu dùng là một sự lựa chọn hợp lý. Samuelson (1938) cho rằng hành vi của một cá nhân có thể được xem như là một loạt các lựa chọn hợp lý.  Lựa chọn hợp lý là lựa chọn những hành động tốt nhất thỏa mãn mục tiêu cá nhân. Chính sự lựa chọn hợp lý này cho phép dự đoán được hành vi tiêu dùng.  Lựa chọn hợp lý là hành vi có thể lượng hoá được thông qua tối đa hoá một số hàm toán học phù hợp với các biến số hành vi và môi trường. Khi môi trường thay đổi, hành vi người tiêu dùng cũng thay đổi theo, tuân theo quy luật hàm số toán học.  1.1. Theo quan điểm, kinh tế học Theo quan điểm của kinh tế học, người tiêu dùng được giả định là  con người duy lý.  Vì vậy, hành vi tiêu dùng là những hành động mộ...