Chuyển đến nội dung chính

Hướng dẫn 4 cách trích dẫn tài liệu tham khảo phổ biến

 

1. Cách ghi tài liệu tham khảo MLA

MLA (Modern Language Association) hiện được cho là cách trích dẫn tài liệu tham khảo trong tiểu luận nghiên cứu khoa học được sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu, đặc biệt là lĩnh vực nhân văn và nghệ thuật. Dưới đây là hướng dẫn cơ bản hình thức trích dẫn này trong phiên bản mới nhất của MLA Handbook (xuất bản lần thứ 8).

a) Cấu trúc cơ bản của kiểu trích dẫn MLA

Họ tác giả, tên tác giả. Tên tác phẩm. Tên tác phẩm bao hàm, các đồng tác giả, lần tái bản/phiên bản, số thứ tự trong chuỗi tác phẩm, nhà phát hành, năm phát hành, địa điểm. 

Ví dụ: Mitchell, James A. A Guide to Citation. 2nd ed, My London Publisher, 2017. 

b) Danh mục tham khảo theo kiểu MLA phải đáp ứng các yêu cầu:

  • Bắt đầu trên trang mới, nằm ở cuối bài nghiên cứu.   
  • Sắp xếp theo thứ tự tác giả, nếu không rõ tác giả thì lấy theo tên tác phẩm. Nếu tác giả có nhiều tác phẩm thì xếp theo năm phát hành, nếu cùng năm phát hành thì xếp theo thứ tự ABC của tên tác phẩm.
  • Các mục phải cách nhau một dòng trắng.
  • Các dòng thứ hai trở về sau của cùng một mục phải được lùi đầu dòng 0.5 inch so với lề.
  • Nếu một tác giả có nhiều tác phẩm, tham chiếu đầu tiên phải ghi tên đầy đủ, các tham chiếu sau thay tên bằng “—”.
  • Chứa danh sách đầy đủ tất cả các tham chiếu đã được dùng trong bài nghiên cứu (in-text).

c) Hướng dẫn trích dẫn tài liệu tham khảo MLA ngay trong bài viết

Trích dẫn ngay trong bài viết (in-text) thường được dùng với các câu trích dẫn trực tiếp hoặc tóm tắt ý của tác giả trong tác phẩm gốc. Các trích dẫn này phải:

  • Khớp với trích dẫn đầy đủ trong phần danh mục tham khảo.
  • Chứa từ đầu tiên trong phần danh mục tham khảo, thường là học tác giả, số trang hoặc khoảng trang.
  • Nằm ngay câu trích dẫn hoặc đoạn tóm tắt ý.   

Ví dụ: Mitchell nói rằng “…” (189) hoặc (Mitchell 189)

d) Một số trường hợp khác ghi tài liệu tham khảo khác 

  • Tác phẩm có 2-3 tác giả: liệt kê tất cả tên cùng số trang.
  • Từ 3 tác giả trở lên: chỉ ghi tên tác giả đầu tiên, theo sau bằng “et al”.
  • Không rõ tác giả: ghi đầy đủ tên tác phẩm in nghiêng, tên viết gọn nằm trong ngoặc kép hoặc tên bài/trang web trong ngoặc kép thay thế tên tác giả. Ví dụ:

– A Guide to Citation nói rằng “…” (189) hoặc (A Guide to Citation 189).  

– “MLA Citation Guide”  nói rằng “…” (189) hoặc (“MLA Citation Guide” 189).

  • Tác giả có nhiều tác phẩm: ghi thêm tên tác phẩm, ví dụ (Mitchell, A Guide to Citation 189).
  • Tác giả có cùng họ, ghi thêm chữ cái đầu của tên, ví dụ: (J. Mitchell 74) và (M. Mitchell 35-37).
hinh-anh-cach-trich-dan-tai-lieu-tham-khao-4
Hướng dẫn trích dẫn tài liệu tham khảo MLA

2. Hướng dẫn cách Trích dẫn tài liệu tham khảo APA

APA (American Psychological Association) là một trong những cách trích dẫn tài liệu tham khảo luận văn ra đời năm 1929 bởi một nhóm các nhà tâm lý học, nhân chủng học và quản lý kinh doanh, kiểu trích dẫn này nhấn mạnh vào tên tác giả và thời gian công bố tác phẩm.

a) Cấu trúc cơ bản của kiểu trích dẫn tài liệu tham khảo APA

Họ tác giả, chữ cái đầu tên tác giả. (Năm phát hành). Tên tác phẩm. Địa điểm phát hành: Đơn vị phát hành. Nguồn URL

Ví dụ: Baxter, C. (1997). Race equality in health care and education. Philadelphia: Ballière Tindall.

b) Danh mục tham khảo theo kiểu APA phải đáp ứng các yêu cầu:

  • Nằm chính giữa, cuối cùng của bài báo.
  • Sắp xếp theo thứ tự ABC tên của tác giả (hoặc tên tác phẩm nếu không rõ tác giả, trong trường này các mạo từ “a, an, the” được bỏ qua. Nếu trích dẫn nhiều tác phẩm của cùng tác giả, sắp xếp theo năm phát hành. Nếu phát hành cùng năm, sắp xếp theo thứ tự ABC của tên tác phẩm.
  • Chứa danh sách đầy đủ tất cả các tham chiếu đã được dùng trong bài nghiên cứu (in-text).

c) Cách trích dẫn danh mục tham khảo theo kiểu APA ngay trong bài viết 

Trích dẫn ngay trong bài viết (in-text) thường được dùng với các câu trích dẫn trực tiếp hoặc tóm tắt ý của tác giả trong tác phẩm gốc. Các trích dẫn này phải khớp với trích dẫn đầy đủ trong phần danh mục tham khảo, gồm họ tác giả cùng năm phát hành tác phẩm. Ví dụ: Mitchell (2017) nói rằng…

Cấu trúc kiểu trích dẫn này còn phụ thuộc vào việc câu trích dẫn là trực tiếp hay được tóm tắt ý.

– Trích dẫn trực tiếp phải gồm câu trích dẫn và số trang của câu đó trong tác phẩm gốc. Ví dụ: (Mitchell, 2017, p.105)

– Trích dẫn tóm tắt ý không cần đưa số trang. Ví dụ (Mitchell, 2017)

  • Các trường hợp nhiều tác giả
  • Hai tác giả: Dùng “và” hoặc “hoặc” giữa tên tác giả. Ví dụ: Mitchell và Smith (2017) hoặc (Mitchell & Smith, 2017)
  • Ba, bốn hoặc năm tác giả: Lần đầu trích dẫn ghi tên đầy đủ các tác giả theo cách trên, từ các lần sau chỉ cần ghi tên tác giả đầu tiên là thêm “et al”. Ví dụ: Michell et all (2017)
  • Từ sáu tác giả trở lên: Chỉ ghi tên tác giả đầu tiên, theo sau bằng “et al” như ví dụ trên.
  • Không rõ tác giả: Thêm tên tác phẩm. Ví dụ: (A guide to citation, 2017). Nếu là tên bài báo trên mạng, trang web… có thể ghi tên bài, ví dụ “APA Citation”, 2017).
hinh-anh-cach-trich-dan-tai-lieu-tham-khao-2
Hướng dẫn cách Trích dẫn tài liệu tham khảo APA

3. Hướng dẫn Trích dẫn tài liệu tham khảo Chicago và Turabian

Chicago và Turabian là kiểu trích dẫn được Chicago University Press phát hành từ năm 1906. Hình thức trích dẫn này có 2 loại cơ bản là (1) kiểu dùng cho danh mục tham khảo (thường dùng trong các ngành nhân văn) và (2) kiểu dùng cho trích dẫn trong văn bản, sau đó trích dẫn trong danh mục (thường dùng trong các ngành khoa học xã hội, vật lý, tự nhiên).

Ví dụ kiểu trích dẫn (1): Michael Pollan, The Omnivore’s Dilemma: A Natural History of Four Meals (New York: Penguin, 2006), 99–100.


Xem thêm: https://luanvan24.com/cach-trich-dan-tai-lieu-tham-khao/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Nguồn gốc giai cấp trong xã hội

  Các loại nguồn gốc giai cấp  1. Nguồn gốc hình thành giai cấp vô sản Nguồn gốc giai cấp vô sản, giai cấp vô sản được hình thành và phát triển, trong hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa. Nguồn gốc giai cấp vô sản:  Vào những năm cuối thế kỷ XVIII, do sự phát triển của cuộc cách mạng lần thức nhất tại Anh, áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng, các nhà máy, xí nghiệp, đồn điển hình thành một các nhanh chóng. Các nông dân không có đất canh tác, hoặc bị bắt vào làm cho các xí nghiệp nhà máy, từ đó giai cấp vô sản ra đời. (Giai cấp vô sản gồm công nhân, nông dân, tri thức,.. trong đó giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho giai cấp vô sản). Đời sống của giai cấp vô sản:  Vì là giai cấp không có sở hữu về tư liệu sản xuất, nên đời sống của giai cấp vô sản mà đại diện là công nhân bị chèn ép rất nặng nề, làm công việc nặng nhọc nhưng tiền lương không được bao nhiêu, rất nhiều công nhân đã bỏ mạng lại các đồn điền, xí nghiệp. Nên mâu thuẫn giữa hai giai cấp ...

Chu kỳ sống của sản phẩm là gì?

  1. Chu kỳ sống của sản phẩm là gì? Chu kỳ sống của sản phẩm là gì Chu kỳ sống của sản phẩm  (Product Life Cycle) là thuật ngữ chỉ quá trình biến đổi doanh thu và lợi nhuận của một sản phẩm từ khi nó được tung ra thị trường cho đến khi nó được rút hẳn khỏi thị trường. Khái niệm này được quản lý và các chuyên gia tiếp thị sử dụng như một yếu tố quyết định để lên  chiến lược marketing mix  phù hợp với từng giai đoạn xem khi nào thì phù hợp để tăng quảng cáo, giảm giá, mở rộng sang thị trường mới hay thiết kế lại sản phẩm. 2. 4 giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm Chu kỳ sống của sản phẩm bất kỳ đều được thể hiện qua  4 giai đoạn  đó là:  Triển khai, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái. Một sản phẩm bắt đầu với một ý tưởng và trong giới hạn của kinh doanh hiện đại, nó không có khả năng đi xa hơn cho đến khi nó trải qua nghiên cứu và phát triển và được coi là khả khi, có khả năng sinh lời. Tại thời điểm đó, sản phẩm được s...

Lý thuyết hành vi người tiêu dùng

  1. Khái niệm về hành vi người tiêu dùng Khái niệm về hành vi người tiêu dùng Hành vi người tiêu dùng là  một khái niệm bao hàm nhiều nội dung, được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực với nhiều cách tiếp cận. Các nhà kinh tế học cổ điển định nghĩa hành vi người tiêu dùng là một sự lựa chọn hợp lý. Samuelson (1938) cho rằng hành vi của một cá nhân có thể được xem như là một loạt các lựa chọn hợp lý.  Lựa chọn hợp lý là lựa chọn những hành động tốt nhất thỏa mãn mục tiêu cá nhân. Chính sự lựa chọn hợp lý này cho phép dự đoán được hành vi tiêu dùng.  Lựa chọn hợp lý là hành vi có thể lượng hoá được thông qua tối đa hoá một số hàm toán học phù hợp với các biến số hành vi và môi trường. Khi môi trường thay đổi, hành vi người tiêu dùng cũng thay đổi theo, tuân theo quy luật hàm số toán học.  1.1. Theo quan điểm, kinh tế học Theo quan điểm của kinh tế học, người tiêu dùng được giả định là  con người duy lý.  Vì vậy, hành vi tiêu dùng là những hành động mộ...