Chuyển đến nội dung chính

Bancassurance là gì? Khái quát chung về Bancassurance

Trong bài viết này, Luận Văn 24 chuyên làm luận văn thuê giá rẻ xin chia sẻ đến bạn khái niệm Bancassurance là gì? Các mô hình Bancassurance, ưu nhược điểm của từng mô hình cùng các sản phẩm của nó và kênh phân phối.
Bancassurance là gì? Khái quát chung về Bancassurance
Bancassurance là gì? Khái quát chung về Bancassurance

1. Bancassurance là gì?

Bancassurance (banca + assurance) là một thuật ngữ tiếng Pháp dùng để chỉ việc bán sản phẩm bảo hiểm qua hệ thống ngân hàng cho cùng một cơ sở khách hàng. Đây là một khái niệm dùng để gọi chung cho các hình thức hợp tác của các doanh nghiệp bảo hiểm và các ngân hàng, trong đó các ngân hàng có vai trò thực hiện việc phân phối các sản phẩm cho các doanh nghiệp bảo hiểm tuỳ thuộc theo mức độ thoả thuận hợp tác của hai bên và hưởng phí hoa hồng như các đại lý bán bảo hiểm [14]. 
Một cách tổng quát, Bancassurance có thể được hiểu một cách giản đơn nhất là việc các ngân hàng tham gia cung cấp các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng của mình. Chẳng hạn, ngân hàng bán sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba cho những người vay tiền để mua ôtô. Sự tham gia của ngân hàng có thể ở nhiều cấp độ khác nhau tuỳ theo mô hình Bancassurance. 
Ở đây, cần phân biệt việc ngân hàng phân phối các sản phẩm bảo hiểm với việc các doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp và phân phối các dịch vụ tài chính, ngân hàng (assurbanking).
Bên cạnh kênh phân phối truyền thống (các đại lý, môi giới bảo hiểm) và kênh phân phối trực tiếp (qua internet, điện thoại…), Bancassurance là một kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm mới. Khách hàng của Bancassurance có thể là những khách hàng cũ của doanh nghiệp bảo hiểm trước đây mua bảo hiểm qua các kênh truyền thống, có thể là những khách hàng đã có mối quan hệ với ngân hàng, cũng có thể là những khách hàng mới hoàn toàn. Bằng kênh phân phối Bancassurance, cơ sở khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm được mở rộng một cách tối đa, mang lại nhiều lợi ích cho cả phía ngân hàng, phía khách hàng và bản thân doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Các mô hình Bancassurance

Dựa trên mức độ quan hệ hợp tác giữa ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm (từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp), việc liên kết bảo hiểm – ngân hàng được thực hiện theo các mô hình cơ bản là: mô hình thỏa thuận phân phối (còn gọi là mô hình hợp tác kinh doanh), mô hình chiến lược liên kết, mô hình liên doanh và mô hình tập đoàn dịch vụ tài chính (còn gọi là mô hình độc quyền). Trong đó, thỏa thuận phân phối là mô hình phổ biến nhất.
Bancassurance là gì (1)Bancassurance là gì (1)

2.1. Mô hình thỏa thuận phân phối

Mô hình thoả thuận phân phối được phân chia làm hai cấp độ. 
Ở cấp độ đơn giản, việc ký thoả thuận hợp tác phân phối sản phẩm bảo hiểm được thực hiện giữa ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm có mối quan hệ hoàn toàn độc lập với nhau, theo đó ngân hàng đóng vai trò là một kênh phân phối của doanh nghiệp bảo hiểm. Một ngân hàng có thể liên kết với nhiều doanh nghiệp bảo hiểm, và ngược lại, một doanh nghiệp bảo hiểm cũng có thể liên kết với nhiều ngân hàng.
Bancassurance là gì (2)Bancassurance là gì (2)
Trong kênh phân phối này, ngân hàng đóng vai trò như một đại lý, hoặc người môi giới của doanh nghiệp bảo hiểm. 
Trong vai trò là một đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng trực tiếp phân phối các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng. Các sản phẩm bảo hiểm có thể được bán riêng rẽ hoặc bán cùng các sản phẩm của ngân hàng.
Bancassurance là gì (3)Bancassurance là gì (3)
Trong vai trò là người môi giới cho doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng sẽ cho doanh nghiệp bảo hiểm mượn chỗ để bố trí nhân viên hoạt động thường trực tại ngân hàng.
Bancassurance là gì (4)Bancassurance là gì (4)
Ở cấp độ đơn giản, hai bên không cần hoặc chỉ chia sẻ một ít cơ sở dữ liệu khách hàng và không cần phải đầu tư nhiều về cơ sở vật chất cho quan hệ hợp tác này. 
Ở cấp độ phức tạp hơn, thỏa thuận hợp tác phân phối sản phẩm bảo hiểm được thực hiện giữa ngân hàng và Doanh nghiệp bảo hiểm nắm giữ cổ phần của nhau. Mô hình thỏa thuận phân phối ở cấp độ này còn được gọi là mô hình chiến lược liên kết. 
Mô hình này gần tương tự như mô hình thỏa thuận phân phối. Tuy nhiên, điểm khác nhau là, ở mô hình này ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm nắm giữ cổ phần của nhau, ngân hàng sẽ phân phối sản phẩm bảo hiểm với tư cách là đồng minh chiến lược của doanh nghiệp bảo hiểm.
Bancassurance là gì (5)Bancassurance là gì (5)
Vì nắm giữ cổ phần của nhau, nên ở hình thức này, hai bên có mức độ kết hợp cao hơn trong việc cung cấp sản phẩm và quản lý kênh phân phối, có thể có sự chia sẻ cơ sở dữ liệu khách hàng và đòi hỏi phải đầu tư đúng mức vào công nghệ thông tin và nhân sự bán hàng.

2.2. Mô hình liên doanh

Theo mô hình này, ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm liên kết thành lập một pháp nhân thứ 3 để triển khai cung cấp sản phẩm bảo hiểm. Pháp nhân này chính là một doanh nghiệp bảo hiểm và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm.
Bancassurance là gì (6)Bancassurance là gì (6)
Theo mô hình này, việc thiết kế sản phẩm và cung cấp sản phẩm hoàn toàn là do pháp nhân thứ 3 thực hiện. Sản phẩm do doanh nghiệp liên doanh này cung cấp sẽ phối hợp sản phẩm của cả hai bên. Ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm tham gia góp vốn thành lập pháp nhân này sẽ được hưởng lợi nhuận từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm này. Như vậy, ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm cùng sở hữu về sản phẩm và khách hàng, cùng chia sẻ cơ sở dữ liệu khách hàng. Cấp độ này đòi hỏi phải có sự cam kết mạnh mẽ và dài hạn từ hai phía về chiến lược phân phối sản phẩm, về cơ sở vật chất, cần phải có sự tin tưởng và trung thực tuyệt đối, lâu dài.

2.3. Mô hình tập đoàn dịch vụ tài chính

Mô hình này bao gồm hai hình thức liên kết sau: 
Ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm cùng nằm trong một tập đoàn tài chính 
Ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm sở hữu lẫn nhau: Ngân hàng có thể sở hữu một phần hoặc toàn bộ một doanh nghiệp bảo hiểm thông qua việc mua toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp bảo hiểm hoặc thành lập một doanh nghiệp bảo hiểm mới của riêng mình, hoặc ngược lại, doanh nghiệp bảo hiểm cũng có thể sở hữu một phần hoặc toàn bộ ngân hàng. Việc sở hữu lẫn nhau này sẽ là tiền đề để hình thành nên một tập đoàn dịch vụ tài chính ngân hàng trong tương lai.
Bancassurance là gì (7)Bancassurance là gì (7)
cấp độ này, các hoạt động và hệ thống phân phối được kết hợp hoàn toàn, có khả năng tác động mạnh tới các khách hàng hiện có và các dịch vụ khác, có khả năng tạo ra những sản phẩm liên kết mới. Quản lý theo tập đoàn sẽ thực hiện được cam kết hợp tác mạnh mẽ để tạo ra lợi nhuận chung cho cả tập đoàn. 
Mô hình này buộc các ngân hàng và các doanh nghiệp bảo hiểm phải thỏa thuận việc lựa chọn kênh bán hàng, người sẽ sở hữu các thông tin về khách hàng, những sản phẩm nào sẽ được đưa ra và sẽ phân phối như thế nào, và ai sẽ là người quản lý các đơn bảo hiểm…
Hiện tại, Luận Văn 24 đang cung cấp làm báo cáo tốt nghiệp thuê , dịch vụ làm assignmentxử lý số liệu spss , làm tiểu luận thuê chuyên nghiệp nhất thị trường. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ từ A-Z.
#LV24 , #luan_van_24 , #luận_văn_24 , #dịch_vụ_chỉnh_sửa_luận_văn , #làm_chuyên_đề_tốt_nghiệp , #giá_làm_luận_văn_tốt_nghiệp

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Nguồn gốc giai cấp trong xã hội

  Các loại nguồn gốc giai cấp  1. Nguồn gốc hình thành giai cấp vô sản Nguồn gốc giai cấp vô sản, giai cấp vô sản được hình thành và phát triển, trong hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa. Nguồn gốc giai cấp vô sản:  Vào những năm cuối thế kỷ XVIII, do sự phát triển của cuộc cách mạng lần thức nhất tại Anh, áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng, các nhà máy, xí nghiệp, đồn điển hình thành một các nhanh chóng. Các nông dân không có đất canh tác, hoặc bị bắt vào làm cho các xí nghiệp nhà máy, từ đó giai cấp vô sản ra đời. (Giai cấp vô sản gồm công nhân, nông dân, tri thức,.. trong đó giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho giai cấp vô sản). Đời sống của giai cấp vô sản:  Vì là giai cấp không có sở hữu về tư liệu sản xuất, nên đời sống của giai cấp vô sản mà đại diện là công nhân bị chèn ép rất nặng nề, làm công việc nặng nhọc nhưng tiền lương không được bao nhiêu, rất nhiều công nhân đã bỏ mạng lại các đồn điền, xí nghiệp. Nên mâu thuẫn giữa hai giai cấp ...

Chu kỳ sống của sản phẩm là gì?

  1. Chu kỳ sống của sản phẩm là gì? Chu kỳ sống của sản phẩm là gì Chu kỳ sống của sản phẩm  (Product Life Cycle) là thuật ngữ chỉ quá trình biến đổi doanh thu và lợi nhuận của một sản phẩm từ khi nó được tung ra thị trường cho đến khi nó được rút hẳn khỏi thị trường. Khái niệm này được quản lý và các chuyên gia tiếp thị sử dụng như một yếu tố quyết định để lên  chiến lược marketing mix  phù hợp với từng giai đoạn xem khi nào thì phù hợp để tăng quảng cáo, giảm giá, mở rộng sang thị trường mới hay thiết kế lại sản phẩm. 2. 4 giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm Chu kỳ sống của sản phẩm bất kỳ đều được thể hiện qua  4 giai đoạn  đó là:  Triển khai, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái. Một sản phẩm bắt đầu với một ý tưởng và trong giới hạn của kinh doanh hiện đại, nó không có khả năng đi xa hơn cho đến khi nó trải qua nghiên cứu và phát triển và được coi là khả khi, có khả năng sinh lời. Tại thời điểm đó, sản phẩm được s...

Lý thuyết hành vi người tiêu dùng

  1. Khái niệm về hành vi người tiêu dùng Khái niệm về hành vi người tiêu dùng Hành vi người tiêu dùng là  một khái niệm bao hàm nhiều nội dung, được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực với nhiều cách tiếp cận. Các nhà kinh tế học cổ điển định nghĩa hành vi người tiêu dùng là một sự lựa chọn hợp lý. Samuelson (1938) cho rằng hành vi của một cá nhân có thể được xem như là một loạt các lựa chọn hợp lý.  Lựa chọn hợp lý là lựa chọn những hành động tốt nhất thỏa mãn mục tiêu cá nhân. Chính sự lựa chọn hợp lý này cho phép dự đoán được hành vi tiêu dùng.  Lựa chọn hợp lý là hành vi có thể lượng hoá được thông qua tối đa hoá một số hàm toán học phù hợp với các biến số hành vi và môi trường. Khi môi trường thay đổi, hành vi người tiêu dùng cũng thay đổi theo, tuân theo quy luật hàm số toán học.  1.1. Theo quan điểm, kinh tế học Theo quan điểm của kinh tế học, người tiêu dùng được giả định là  con người duy lý.  Vì vậy, hành vi tiêu dùng là những hành động mộ...