Chuyển đến nội dung chính

Tìm hiểu về quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo tại Luận Văn 24

Trong bài viết này, Luận Văn 24 chuyên giá làm luận văn tốt nghiệp sẽ hệ thống hóa những vấn đề chung liên quan đến quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Nếu bạn đang cảm thấy quá lo lắng khi làm đề tài luận văn về đề tài này, bài viết dưới đây chính là dành cho bạn.
Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạoMột số vấn đề chung về quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo

1. Một số khái niệm liên quan

Quản lý là một khái niệm được xem xét ở hai góc độ:
Theo góc độ chính trị xã hội, quản lý được hiểu là sự kết hợp giữa tri thức với lãnh đạo, vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù hợp. Cơ chế đúng hợp ý thì xã hội phát triển, ngược lại cơ chế sai thì xã hội phát triển chậm hoặc rối ren.
Theo góc độ hành động quản lý được hiểu là chỉ huy, điều khiển, điều hành. Theo C.Mác, quản lý, quản lý xã hội là chức năng được sinh ra từ tinh chất xã hội hoá lao động. Người viết : “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [14, tr480].
Từ cơ sở lý luận trên, ta thấy quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan.
– Quản lý nhà nước:
Quản lý nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nước là sự quản lý của nhà nước đối với xã hội và công dân .
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội để thực hiện quyền lực nhà nước, là tổng thể và thể chế về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước ,do các cơ quan nhà nước (lập pháp ,hiến pháp ,tư pháp ) có tư cách pháp nhân công pháp (công quyền )tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức năng ,nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nước đã giao cho trong việc tổ chức và điều khiển các quan hệ xã hội và hành vi của công dân.
Phân biệt khái niệm “quản lý nhà nước” và “nhà nước quản lý”
“Quản lý nhà nước” là dạng quản lý xã hội thực thi quyền lực nhà nước, dạng quản lý này được thể hiện trong các cơ quan hành chính nhà nước.
“Nhà nước quản lý” là nói đến các chủ thể quản lý ,đó là hệ thống tổ chức của các cơ quan nhà nước, trong đó có các cơ quan hành chính nhà nước.
– Giáo dục và đào tạo
Giáo dục là một quá trình được tổ chức một cách có mục đích ,có kế hoạch nhằm truyền lại và lĩnh hội những tri thức được tích luỹ của loài người.
Đào tạo là một quá trình đặc thù của giáo dục, nó hướng về giáo dục chuyên nghiệp. Đó là sự phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo …đòi hỏi ở một cá nhân để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhất định.
– Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo: từ khái niệm quản lý nhà nước, giáo dục, đào tạo ta có thể rút ra khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo như sau :
Quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo chính là việc nhà nước thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi toàn xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước.
Hay: Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự quản lý của các cơ quan quyền lực nhà nước, của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở đối với hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho nhân dân.
Hiện tại, chúng tôi đang cung cấp dịch vụ làm thuê báo cáo thực tập tốt nghiệp , nhan viet assignment , dịch vụ chạy spss … chuyên nghiệp nhất thị trường. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ từ A-Z.

2. Quan điểm, mục tiêu của Đảng, Nhà nước về giáo dục và đào tạo 

* Quan điểm :
Giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực rất quan trọng của đời sống xã hội ,nó liên quan đến nhiều lĩnh vực khác cho nên Đảng và nhà nước ta rất chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo .Những năm qua quan điểm của Đảng và nhà nước chủ yếu tập trung ở nghị quyết trung ương hai khoá VIII(nghị quyết chuyên đề về giáo dục và đào tạo);kết luận của hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành trung ương Đảng khoá IX;nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX ;văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,X; luật giáo dục sửa đổi thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
Qua các văn kiện này thể hiện một số quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo như sau:
Giáo dục và đào tạo nhằm vào xây dựng con người có đầy đủ phẩm chất để xây dựng và bảo vệ đất nước.
Giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong giáo dục và đào tạo ,nhất là chính sách công bằng xã hội.
Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là yếu tố quyết định góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng , của Nhà nước và của toàn dân;mọi người, mọi cấp chăm lo cho giáo dục và đào tạo.
– Giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế –xã hội, với khoa học, công nghệ và củng cố quốc phòng an ninh.
Giữ vững vai trò nòng cốt của các trường công lập song song với đa dạng hoá các loại hình giáo dục-đào tạo.
Chăm lo cho giáo dục và đào tạo là chăm lo cho con người và xã hội phát triển với các yêu cầu và tiêu chí được xác lập.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải theo nguyên lý: học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Mục tiêu:
Theo luật giáo dục 2005 thì mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
#LV24 , #luan_van_24 , #luận_văn_24 , #dịch_vụ_chỉnh_sửa_luận_văn , #làm_đồ_án_thuê , #thuê_làm_khóa_luận_tốt_nghiệp , #làm_chuyên_đề_tốt_nghiệp
Xem thêm: https://luanvan24.com/mot-so-van-de-chung-ve-quan-ly-nha-nuoc-ve-giao-duc-va-dao-tao/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Nguồn gốc giai cấp trong xã hội

  Các loại nguồn gốc giai cấp  1. Nguồn gốc hình thành giai cấp vô sản Nguồn gốc giai cấp vô sản, giai cấp vô sản được hình thành và phát triển, trong hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa. Nguồn gốc giai cấp vô sản:  Vào những năm cuối thế kỷ XVIII, do sự phát triển của cuộc cách mạng lần thức nhất tại Anh, áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng, các nhà máy, xí nghiệp, đồn điển hình thành một các nhanh chóng. Các nông dân không có đất canh tác, hoặc bị bắt vào làm cho các xí nghiệp nhà máy, từ đó giai cấp vô sản ra đời. (Giai cấp vô sản gồm công nhân, nông dân, tri thức,.. trong đó giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho giai cấp vô sản). Đời sống của giai cấp vô sản:  Vì là giai cấp không có sở hữu về tư liệu sản xuất, nên đời sống của giai cấp vô sản mà đại diện là công nhân bị chèn ép rất nặng nề, làm công việc nặng nhọc nhưng tiền lương không được bao nhiêu, rất nhiều công nhân đã bỏ mạng lại các đồn điền, xí nghiệp. Nên mâu thuẫn giữa hai giai cấp ...

Chu kỳ sống của sản phẩm là gì?

  1. Chu kỳ sống của sản phẩm là gì? Chu kỳ sống của sản phẩm là gì Chu kỳ sống của sản phẩm  (Product Life Cycle) là thuật ngữ chỉ quá trình biến đổi doanh thu và lợi nhuận của một sản phẩm từ khi nó được tung ra thị trường cho đến khi nó được rút hẳn khỏi thị trường. Khái niệm này được quản lý và các chuyên gia tiếp thị sử dụng như một yếu tố quyết định để lên  chiến lược marketing mix  phù hợp với từng giai đoạn xem khi nào thì phù hợp để tăng quảng cáo, giảm giá, mở rộng sang thị trường mới hay thiết kế lại sản phẩm. 2. 4 giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm Chu kỳ sống của sản phẩm bất kỳ đều được thể hiện qua  4 giai đoạn  đó là:  Triển khai, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái. Một sản phẩm bắt đầu với một ý tưởng và trong giới hạn của kinh doanh hiện đại, nó không có khả năng đi xa hơn cho đến khi nó trải qua nghiên cứu và phát triển và được coi là khả khi, có khả năng sinh lời. Tại thời điểm đó, sản phẩm được s...

Lý thuyết hành vi người tiêu dùng

  1. Khái niệm về hành vi người tiêu dùng Khái niệm về hành vi người tiêu dùng Hành vi người tiêu dùng là  một khái niệm bao hàm nhiều nội dung, được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực với nhiều cách tiếp cận. Các nhà kinh tế học cổ điển định nghĩa hành vi người tiêu dùng là một sự lựa chọn hợp lý. Samuelson (1938) cho rằng hành vi của một cá nhân có thể được xem như là một loạt các lựa chọn hợp lý.  Lựa chọn hợp lý là lựa chọn những hành động tốt nhất thỏa mãn mục tiêu cá nhân. Chính sự lựa chọn hợp lý này cho phép dự đoán được hành vi tiêu dùng.  Lựa chọn hợp lý là hành vi có thể lượng hoá được thông qua tối đa hoá một số hàm toán học phù hợp với các biến số hành vi và môi trường. Khi môi trường thay đổi, hành vi người tiêu dùng cũng thay đổi theo, tuân theo quy luật hàm số toán học.  1.1. Theo quan điểm, kinh tế học Theo quan điểm của kinh tế học, người tiêu dùng được giả định là  con người duy lý.  Vì vậy, hành vi tiêu dùng là những hành động mộ...