Chuyển đến nội dung chính

Lý luận chung về cán cân thương mại tại Luận Văn 24

Trong bài viết này, Luận Văn 24 chuyên viết luận văn thạc sĩ sẽ hệ thống những lý luận chung về cán cân thương mại. Những nội dung như khái niệm về cán cân thương mại và các chính sách tài chính tác động đến cán cân thương mại sẽ được chúng tôi đề cập đến trong bài viết này.
Lý luận chung về cán cân thương mạiLý luận chung về cán cân thương mại

1. Khái niệm về cán cân thương mại

Cán cân thương mại, hay còn gọi là cán cân thanh toán quốc tế (balance of payment) được hiểu là bảng kế toán tổng hợp các luồng vận động về hàng hoá dịch vụ , tư bản… của một quốc gia với phần còn lại của thế giới trong từng thời kỳ nhất định. Những giao dịch này có thể được tiến hành bởi các cá nhân, các doanh nghiệp cư trú trong nước hay chính phủ của quốc gia đó. Đối tượng giao dịch bao gồm các loại hàng hóa, dịch vụ, tài sản thực, tài sản tài chính, và một số chuyển khoản. Thời kỳ xem xét có thể là một tháng, một quý, song thường là một năm. Những giao dịch đòi hỏi sự thanh toán từ phía người cư trú trong nước tới người cư trú ngoài nước được ghi vào bên tài sản nợ. Các giao dịch đòi hỏi sự thanh toán từ phía người cư trú ở ngoài nước cho người cư trú ở trong nước được ghi vào bên tài sản có.
Vậy, cán cân thương mại là một bản đối chiếu giữa các khoản tiền thu được từ nước ngoài với các khoản tiền trả cho nước ngoài của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
Theo Nghị định số 164/1999/NĐ-CP ngày 16/11/2009 của Chính phủ về quản lý cán cân thương mại của Việt Nam, Cán cân thương mại của Việt Nam được quy định là bảng tổng hợp có hệ thống toàn bộ các chỉ tiêu về giao dịch kinh tế giữa Người cư trú và Người không cư trú trong một thời kỳ nhất định. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được giao là cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì lập, theo dõi và phân tích cán cân thương mại.

2. Cán cân thương mại trong nền kinh tế

Đầu tiên, chúng ta hãy xem xét 2 bộ phận quan trọng nhất cấu thành nên cán cân thương mại: đó là xuất khẩu ròng và đầu tư nước ngoài. Đây là cách tiếp cận cán cân thương mại và sự thâm hụt cán cân thương mại dưới cách đánh giá về tổng sản phẩm trong nước.
Hãy xem xét những khoản chi tiêu về hàng hóa, dịch vụ và nhu cầu đầu tư trong một nền kinh tế mở:
Y=C+I+G+X–M
Y=C+I+G+NX
NX=Y–(C+I+G)
Xuất khẩu ròng = sản lượng – chi tiêu trong nước Y=C+I+G–NX
(Y–C–G)-I=NX
S–I =NX
– I chính là khoản đầu tư nước ngoài ròng, là phần dôi ra giữa tiết kiệm trong nước và đầu tư trong nước.
Tài khoản thu nhập quốc dân: đầu tư nước ngoài ròng phải bằng cán cân thương mại để cho nền kinh tế được cân bằng.
NX= S–I
NX= (Y–T–C)+(T–G)–I NX = Sp + Sg – I
Trong đó Sp: tiết kiệm khu vực tư nhân, Sg: tiết kiệm khu vực nhà nước. Con số chênh lệch giữa thu T và chi G chính là thâm hụt ngân sách. Từ đẳng thức trên ta thấy việc tăng tiết kiệm của khu vực tư nhân sẽ làm thặng dư cán cân thương mại, còn việc tăng đầu tư, tăng thâm hụt ngân sách sẽ làm cho thâm hụt cán cân thương mại.
Tiếp theo, chúng ta sẽ tiếp cận dưới góc độ tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái thực = Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x P*/P
Trong đó P* là giá hàng hóa trên thế giới, P là giá hàng hóa trong nước. Khi tỷ giá lên cao nghĩa là đồng nội tệ giảm giá, hàng ngoại trở nên đắt hơn và hàng nội sẽ rẻ hơn một cách tương đối, điều này sẽ kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Còn ngược lại, khi đồng nội tệ tăng giá, tỷ giá hối đoái tăng thì sẽ dẫn tới nhập khẩu tăng và sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu giảm. Sự chênh lệch giữa xuất nhập khẩu sẽ làm cho cán cân thương mại được thặng dư hay bị thâm hụt, chính sách phát triển kinh tế thường điều chỉnh để kích thích xuất khẩu (làm thặng dư cán cân thương mại) hay kêu gọi đầu tư nước ngoài (làm thâm hụt cán cân thương mại). Cả 2 chính sách này đều làm tỷ giá tăng.
Với 2 cách tiếp cận này, chúng ta đều thấy mối liên hệ giữa cán cân thương mại và dòng tiền lưu chuyển trong nền kinh tế, hay nói cách khác là liên quan đến lãi suất trong nước. Khi cán cân thương mại bị thâm hụt, nghĩa là đồng ngoại tệ sẽ tràn lan trong nền kinh tế, đồng nội tệ sẽ tăng giá. Dưới một hệ thống tỷ giá hối đoái cố định, để giữ vững tỷ giá thì chính phủ phải bung tiền ra để hút dòng ngoại tệ đang dư thừa trong nền kinh tế. Như vậy, nền kinh tế sẽ có một lượng lớn tiền tệ lưu thông, điều này sẽ làm cho lạm phát tăng cao, và chính phủ sẽ tăng lãi suất để giữ cho thị trường tiền tệ được cân bằng. Mặt khác, xem xét dưới góc độ tiết kiệm – đầu tư, khi đầu tư quá nóng (do nguồn vốn nước ngoài vào nhiều) thì cán cân thương mại cũng sẽ bị thâm hụt, và lúc này chính phủ cũng tăng lãi suất để hạn chế đầu tư, tiêu dùng. Trong một nền kinh tế mở và nhỏ, lãi suất trong nước luôn được giữ cân bằng với lãi suất thế giới. Và vì thế, chúng ta sẽ xem xét những yếu tố tác động lên cán cân thương mại thông qua các chính sách trong nước và ngoài nước làm thay đổi lãi suất.

3. Chính sách tài chính tác động tới cán cân thương mại

3.1. Chính sách tài chính trong nước 

Như chúng ta đã biết, cán cân thương mại chịu ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách nhà nước, tiết kiệm – đầu tư. Chúng ta hãy xem xét trường hợp chính phủ tăng chi tiêu G. Sự gia tăng chi tiêu này sẽ làm giảm tiết kiệm quốc dân S vì tiết kiệm S
Y – C – G. Nếu như lãi suất thế giới không đổi và đầu tư giữ nguyên thì tiết kiệm giảm thì đầu tư sẽ cần được bổ sung bằng một lượng vốn từ nước ngoài. Điều này có nghĩa là sẽ làm cho tăng đầu tư nước ngoài, làm giảm NX và từ đó sẽ làm cho thâm hụt cán cân thương mại. Đồng thời, đồng nội tệ sẽ giảm giá, hay tỷ giá hối đoái sẽ tăng.
Tương tự như vậy, khi chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, nghĩa là hạn chế đầu tư I, với tiết kiệm S của khu vực tư nhân cùng Nhà Nước không đổi, thì chúng ta sẽ có NX = S – I tăng lên, làm cho cán cân thương mại được thặng dư. Đồng thời cũng làm cho đồng nội tệ tăng giá, hay tỷ giá hối đoái sẽ giảm.
Như vậy, khi cán cân thương mại cân bằng, sự thay đổi chính sách tài chính trong nước theo hướng mở rộng (hoặc thắt chặt) sẽ làm giảm tiết kiệm, tăng đầu tư (giảm thâm hụt ngân sách, giảm đầu tư) và dẫn tới thâm hụt (thặng dư) cán cân thương mại, và sẽ làm cho tỷ giá hối đoái tăng (giảm).

3.2. Chính sách tài chính nước ngoài 

Nếu là một quốc gia nhỏ thì các chính sách tài chính của quốc gia đó sẽ không ảnh hưởng đến thị trường tài chính thế giới. Tuy nhiên nếu quốc gia đó chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế thế giới thì chính sách tài chính của họ sẽ làm cho lãi suất thế giới thay đổi. Tương tự như chính sách tài chính trong nước, khi chính phủ nước ngoài thực hiện một chính sách tài chính cũng sẽ làm cho tiết kiệm đầu tư trong nước đó thay đổi, và sau đó do họ là nước lớn nên sẽ ảnh hưởng đến tiết kiệm – đầu tư của thế giới làm cho lãi suất thế giới biến động, từ đó tác động tới lãi suất của nước ta và làm thay đổi cán cân thương mại.
Như vậy, khi cán cân thương mại cân bằng, sự thay đổi chính sách tài chính nước ngoài theo hướng mở rộng (hoặc thắt chặt) sẽ làm giảm tiết kiệm, tăng đầu tư (giảm thâm hụt ngân sách, giảm đầu tư) của nền kinh tế thế giới, và làm cho lãi suất thế giới giảm (tăng), dẫn tới lãi suất trong nước cũng giảm (tăng) kéo theo thặng dư (thâm hụt) cán cân thương mại, và sẽ làm cho tỷ giá hối đoái giảm (tăng).
Như vậy, chúng ta đã xem xét sự thay đổi của các chính sách tác động đến cán cân thương mại. Tiếp theo, chúng ta sẽ xem xét thực trạng của cán cân thương mại tại Việt Nam. Vì những hạn chế, đề tài chỉ xem xét và đánh giá những nguyên nhân trong nước (thay đổi chính sách trong nước) tác động tới cán cân thương mại của Việt Nam.
#LV24 , #luan_van_24 , #luận_văn_24 , #dịch_vụ_chỉnh_sửa_luận_văn , #làm_đồ_án_thuê , #thuê_làm_khóa_luận_tốt_nghiệp , #làm_chuyên_đề_tốt_nghiệp
Xem thêm: https://luanvan24.com/ly-luan-chung-ve-can-can-thuong-mai/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Nguồn gốc giai cấp trong xã hội

  Các loại nguồn gốc giai cấp  1. Nguồn gốc hình thành giai cấp vô sản Nguồn gốc giai cấp vô sản, giai cấp vô sản được hình thành và phát triển, trong hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa. Nguồn gốc giai cấp vô sản:  Vào những năm cuối thế kỷ XVIII, do sự phát triển của cuộc cách mạng lần thức nhất tại Anh, áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng, các nhà máy, xí nghiệp, đồn điển hình thành một các nhanh chóng. Các nông dân không có đất canh tác, hoặc bị bắt vào làm cho các xí nghiệp nhà máy, từ đó giai cấp vô sản ra đời. (Giai cấp vô sản gồm công nhân, nông dân, tri thức,.. trong đó giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho giai cấp vô sản). Đời sống của giai cấp vô sản:  Vì là giai cấp không có sở hữu về tư liệu sản xuất, nên đời sống của giai cấp vô sản mà đại diện là công nhân bị chèn ép rất nặng nề, làm công việc nặng nhọc nhưng tiền lương không được bao nhiêu, rất nhiều công nhân đã bỏ mạng lại các đồn điền, xí nghiệp. Nên mâu thuẫn giữa hai giai cấp ...

Chu kỳ sống của sản phẩm là gì?

  1. Chu kỳ sống của sản phẩm là gì? Chu kỳ sống của sản phẩm là gì Chu kỳ sống của sản phẩm  (Product Life Cycle) là thuật ngữ chỉ quá trình biến đổi doanh thu và lợi nhuận của một sản phẩm từ khi nó được tung ra thị trường cho đến khi nó được rút hẳn khỏi thị trường. Khái niệm này được quản lý và các chuyên gia tiếp thị sử dụng như một yếu tố quyết định để lên  chiến lược marketing mix  phù hợp với từng giai đoạn xem khi nào thì phù hợp để tăng quảng cáo, giảm giá, mở rộng sang thị trường mới hay thiết kế lại sản phẩm. 2. 4 giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm Chu kỳ sống của sản phẩm bất kỳ đều được thể hiện qua  4 giai đoạn  đó là:  Triển khai, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái. Một sản phẩm bắt đầu với một ý tưởng và trong giới hạn của kinh doanh hiện đại, nó không có khả năng đi xa hơn cho đến khi nó trải qua nghiên cứu và phát triển và được coi là khả khi, có khả năng sinh lời. Tại thời điểm đó, sản phẩm được s...

Lý thuyết hành vi người tiêu dùng

  1. Khái niệm về hành vi người tiêu dùng Khái niệm về hành vi người tiêu dùng Hành vi người tiêu dùng là  một khái niệm bao hàm nhiều nội dung, được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực với nhiều cách tiếp cận. Các nhà kinh tế học cổ điển định nghĩa hành vi người tiêu dùng là một sự lựa chọn hợp lý. Samuelson (1938) cho rằng hành vi của một cá nhân có thể được xem như là một loạt các lựa chọn hợp lý.  Lựa chọn hợp lý là lựa chọn những hành động tốt nhất thỏa mãn mục tiêu cá nhân. Chính sự lựa chọn hợp lý này cho phép dự đoán được hành vi tiêu dùng.  Lựa chọn hợp lý là hành vi có thể lượng hoá được thông qua tối đa hoá một số hàm toán học phù hợp với các biến số hành vi và môi trường. Khi môi trường thay đổi, hành vi người tiêu dùng cũng thay đổi theo, tuân theo quy luật hàm số toán học.  1.1. Theo quan điểm, kinh tế học Theo quan điểm của kinh tế học, người tiêu dùng được giả định là  con người duy lý.  Vì vậy, hành vi tiêu dùng là những hành động mộ...