Chuyển đến nội dung chính

Kiểm định T-Test và các trường hợp sử dụng trong SPSS tại Luận văn 24

Trong thống kê có 3 loại kiểm định T-Test, đó là: One-Sample T Test, Independent Samples T Test, Paired Sample T Test. Vậy khi nào cần sử dụng loại nào? Hãy cùng Luận Văn 24 chuyên dịch vụ chạy spss tìm hiểu trong bài viết này nhé.
3 loại kiểm định T-Test và các trường hợp sử dụng trong SPSS3 loại kiểm định T-Test và các trường hợp sử dụng trong SPSS

1. Kiểm định T-Test là gì?

Phương pháp kiểm nghiệm T – Test được dùng để kiểm định có hay không sự khác biệt của giá trị trung bình của một biến đơn với một giá trị cụ thể, với giả thuyết ban đầu cho rằng giá trị trung bình cần kiểm nghiệm thì bằng với một con số cụ thể nào đó. Phương pháp kiểm định T – Test này dùng cho biến dạng thang đo khoảng cách hay tỉ lệ. Ta sẽ loại bỏ giả thuyết ban đầu khi kiểm nghiệm chó ta chỉ số Sig. nhỏ hơn mức tin cậy (0.05).

2. Trường hợp sử dụng 3 loại kiểm định

– Nếu muốn so sánh giá trị trung bình của tổng thể với một số cụ thể, ta thực hiện One-Sample T Test.
– Nếu muốn so sánh hai giá trị trung bình của hai nhóm tổng thể, ta thực hiện phép kiểm định giả thiết về sự bằng nhau của hai trung bình tổng thể bằng cách sử dụng Independent Samples T Test
– Nếu muốn so sánh hai giá trị trung bình của hai nhóm tổng thể riêng biệt với đặc điểm là mỗi phần tử trong tổng thể này có quan hệ tương đồng theo cặp với một phần tử trong tổng thể kia. Một ví dụ đơn giản là  ta cho mỗi khách hàng dùng thử hai sản phẩm, sản phẩm trước và sản phẩm sau khi cải tiến, xong yêu cầu họ đánh giá điểm của từng sản phẩm. Mục đích là ta xem xét xem trước và sau khi cải tiến sản phẩm khách hàng có đánh giá tốt hơn không. Để làm được điều này cần sử dụng Paired sample T Test.

3. Kiểm định One Sample T – Test

3.1. Lý thuyết kiểm định One Sample T – Test

Các bước khi thực hiện kiểm định One-Sample T-Test bao gồm:
+ Bước 1: Đặt giả thuyết Ho: “Giá trị trung bình của biến tổng thể = giá trị cho trước”
+ Bước 2: Lọc ra các trường hợp thỏa mãn các điều kiện (nếu có) của nhóm đối tượng tham gia kiểm định.
+ Bước 3: Thực hiện kiểm định One-Sample T-Test
+ Bước 4: Tìm giá trị Sig tương ứng với giá trị T-Test t đã tính được.
+ Bước 5: So sánh giá trị Sig với giá trị xác suất a
+ Nếu Sig>a thì ta chấp nhận giả thuyết Ho
+ Nếu Sig<a thì ta bác bỏ giả thuyết Ho

3.2. Thực hành sử dụng One Sample T – Test trong SPSS

Đầu tiên vào menu Analyze- Compare means – One-Sample T Test như hình dưới.
3 loại kiểm định T-Test và các trường hợp sử dụng trong SPSS
Sau đó đưa biến cần test vào ô Test Variable(s). Còn ô Test Value bạn nhập giá trị cần kiểm định. Ô Test Value bạn nhập giá trị vào các nhóm.
3 loại kiểm định T-Test và các trường hợp sử dụng trong SPSS
Kích chọn nút Options để xác định độ tin cậy cho phép kiểm định, ở đây ta chọn độ tin cậy là 95% có nghĩa a = 0.05
+ Exclude cases analysis by analysis: Mỗi kiểm định T sử dụng toàn bộ các trường hợp chứa giá trị có ý nghĩa đối với biến được kiểm định.
+ Exclude cases listwise: Mỗi kiểm định T chỉ sử dụng các trường hợp có giá trị đầy đủ ở tất cả các biến được đưa vào kiểm định cùng một lúc, lúc này kích thước mẫu sẽ không đổi trong tất cả các trường hợp.
Kích chọn Continue để trở về hộp thoại One-Sample T Test.
3 loại kiểm định T-Test và các trường hợp sử dụng trong SPSS
Sau đó ấn OK, kết quả Output ra như sau:
3 loại kiểm định T-Test và các trường hợp sử dụng trong SPSS
3 loại kiểm định T-Test và các trường hợp sử dụng trong SPSS
Kết quả ta có giá trị của kiểm định t = 5.810 ứng với mức ý nghĩa quan sát Sig = 0 nhỏ hơn độ tin cậy a=0.05.
Có sự khác biệt đáng kể về chiều cao trung bình giữa mẫu và tổng thể người trưởng thành (p <0,001).
Chiều cao trung bình của mẫu cao hơn khoảng 1,5 inch so với trung bình dân số trưởng thành.
#luận_văn_24 , #dịch_vụ_chạy_spss
Xem thêm: https://luanvan24.com/3-loai-kiem-dinh-t-test-va-cac-truong-hop-su-dung-trong-spss/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Nguồn gốc giai cấp trong xã hội

  Các loại nguồn gốc giai cấp  1. Nguồn gốc hình thành giai cấp vô sản Nguồn gốc giai cấp vô sản, giai cấp vô sản được hình thành và phát triển, trong hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa. Nguồn gốc giai cấp vô sản:  Vào những năm cuối thế kỷ XVIII, do sự phát triển của cuộc cách mạng lần thức nhất tại Anh, áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng, các nhà máy, xí nghiệp, đồn điển hình thành một các nhanh chóng. Các nông dân không có đất canh tác, hoặc bị bắt vào làm cho các xí nghiệp nhà máy, từ đó giai cấp vô sản ra đời. (Giai cấp vô sản gồm công nhân, nông dân, tri thức,.. trong đó giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho giai cấp vô sản). Đời sống của giai cấp vô sản:  Vì là giai cấp không có sở hữu về tư liệu sản xuất, nên đời sống của giai cấp vô sản mà đại diện là công nhân bị chèn ép rất nặng nề, làm công việc nặng nhọc nhưng tiền lương không được bao nhiêu, rất nhiều công nhân đã bỏ mạng lại các đồn điền, xí nghiệp. Nên mâu thuẫn giữa hai giai cấp ...

Chu kỳ sống của sản phẩm là gì?

  1. Chu kỳ sống của sản phẩm là gì? Chu kỳ sống của sản phẩm là gì Chu kỳ sống của sản phẩm  (Product Life Cycle) là thuật ngữ chỉ quá trình biến đổi doanh thu và lợi nhuận của một sản phẩm từ khi nó được tung ra thị trường cho đến khi nó được rút hẳn khỏi thị trường. Khái niệm này được quản lý và các chuyên gia tiếp thị sử dụng như một yếu tố quyết định để lên  chiến lược marketing mix  phù hợp với từng giai đoạn xem khi nào thì phù hợp để tăng quảng cáo, giảm giá, mở rộng sang thị trường mới hay thiết kế lại sản phẩm. 2. 4 giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm Chu kỳ sống của sản phẩm bất kỳ đều được thể hiện qua  4 giai đoạn  đó là:  Triển khai, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái. Một sản phẩm bắt đầu với một ý tưởng và trong giới hạn của kinh doanh hiện đại, nó không có khả năng đi xa hơn cho đến khi nó trải qua nghiên cứu và phát triển và được coi là khả khi, có khả năng sinh lời. Tại thời điểm đó, sản phẩm được s...

Lý thuyết hành vi người tiêu dùng

  1. Khái niệm về hành vi người tiêu dùng Khái niệm về hành vi người tiêu dùng Hành vi người tiêu dùng là  một khái niệm bao hàm nhiều nội dung, được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực với nhiều cách tiếp cận. Các nhà kinh tế học cổ điển định nghĩa hành vi người tiêu dùng là một sự lựa chọn hợp lý. Samuelson (1938) cho rằng hành vi của một cá nhân có thể được xem như là một loạt các lựa chọn hợp lý.  Lựa chọn hợp lý là lựa chọn những hành động tốt nhất thỏa mãn mục tiêu cá nhân. Chính sự lựa chọn hợp lý này cho phép dự đoán được hành vi tiêu dùng.  Lựa chọn hợp lý là hành vi có thể lượng hoá được thông qua tối đa hoá một số hàm toán học phù hợp với các biến số hành vi và môi trường. Khi môi trường thay đổi, hành vi người tiêu dùng cũng thay đổi theo, tuân theo quy luật hàm số toán học.  1.1. Theo quan điểm, kinh tế học Theo quan điểm của kinh tế học, người tiêu dùng được giả định là  con người duy lý.  Vì vậy, hành vi tiêu dùng là những hành động mộ...